Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bởi lẽ không phải trong mọi trường hợp việc bắt người đều hợp pháp. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào được giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Chủ thể nào có thẩm quyền ra lệnh bắt giữ người và trình tự thủ tục hiện như thế nào? Bài viết này sẽ giúp các bạn có hiểu hơn về vấn đề này.

Đang xem: Các trường hợp bắt khẩn cấp

*

Bắt người trong trường hợp khẩn cấp

Các trường hợp được giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Căn cứ Khoản 1, Điều 110, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp chỉ được thực hiện khi xảy một trong các trường hợp sau:

Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

*

Người thực hiện tội phạm bỏ trốn

Chủ thể các thẩm quyền bắt giữ người

Căn cứ Khoản 2, Điều 110, Bộ luật Tố tụng 2015, chủ thể có thẩm quyền bắt giữ người bao gồm:

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương;Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương;Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Trình tự, thủ tục bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Nội dung của lệnh bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Nội dung lệnh bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp cần có các nội dung sau:

Họ và tên, địa chỉ của người bị giữ;Lý do, căn cứ giữ người thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 110, Bộ luật tố tụng Hình sự 2015;Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ra lệnh bắt giữ người;Căn cứ ban hành lệnh bắt giữ người;Nội dung của lệnh;Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành lệnh và đóng dấu.

*

Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp

Căn cứ điểm a, Khoản 5, Điều 110, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 khi đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cần có các văn bản sau:

Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát sẽ căn cứ vào đó và phải ra một trong hai quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.

Xem thêm:

Trình tự thủ tục bắt giữ người giữ trong trường hợp khẩn cấp

Căn cứ Khoản 2, Điều 113, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 trình tự thủ tục bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện như sau:

Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt giữ người, nội dung lệnh bắt giữ người phải có các nội dung theo đúng quy định của pháp luật.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc, giải thích lệnh, quyết định, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị bắt giữ và đồng thời lập biên bản về bắt, giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Cần lưu ý rằng khi tiến hành bắt người các vấn đề sau:

Tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến;Nếu bắt tại nơi làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Cần làm gì sau khi bắt người trong trường hợp khẩn cấp

Sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra phải tiến hành lấy lời khai và trong vòng 12 giờ, phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả lại tự do cho người bị bắt.

Đối với trường hợp bắt giữ người theo quyết định truy nã, sau khi lấy lời khai, cơ quan điều tra người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt và khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.

Xem thêm: Đăng Ký Bản Quy Trình Đăng Ký Nhãn Hiệu Mới Nhất 2021 Như Thế Nào?

Nếu không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt đồng thời sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *