Quốc kỳ Nga

Nga (Russia) có tên chính thức là Liên bang Nga, nước cộng hòa bán tổng thống, gồm 83 thực thể liên bang. Với diện tích 17.070.949 km2, Nga là nước có diện tích nước lớn nhất thế giới, chiếm 1/9 diện tích lục địa thế giới. Nước này giáp với Na Uy và Phần Lan <…>

Hành chính

*

Vị trí Nga trên bản đồ

Tên đầy đủ: Liên bang Nga

Tên tiếng Anh: Russia

Loại chính phủ: Liên bang

ISO: ru, RUS

Tên miền quốc gia: ru

Múi giờ: Moscow, Saint-Petersburg: +3:00; Novosibirsk: + 6:00;

Mã điện thoại: +7

Thủ đô: Moskva

Các thành phố lớn: St Petersburg, Novosibirsk, Nizhniy Novgorod

Địa lý

Diện tích: 17.070.949 km².

Đang xem: Tên nước nga bằng tiếng anh

Địa hình: đồng bằng rộng với những ngọn đồi thấp phía tây Urals; Rừng lá rộng và lãnh nguyên ở Siberia; Vùng núi và dãy núi (dãy Caucasus) dọc biên giới phía Nam.

Khí hậu: Bắc lục địa, từ cận cực tới cận nhiệt đới.

Nhân khẩu

Dân số: 145.934.460 người (07/2020 theo DanSo.org)

Dân tộc chính: Nga 81%, Tatar 4%, Ucraina 3%, khác 12%.

Tôn giáo: Chính thống Nga, Hồi giáo, Do thái, Công giáo La Mã, Tin lành, Phật giáo, khác.

Ngôn ngữ: Tiếng Nga (chính thức); Hơn 140 ngôn ngữ và tiếng địa phương khác.

Kinh tế

Tài nguyên: Dầu khí, khí đốt tự nhiên, gỗ, lông thú, kim loại quý và phi kim loại màu.

Sản phẩm Nông nghiệp: Hạt, củ cải đường, hạt hướng dương, rau, hoa quả; Bò, sữa.

Xem thêm:

Sản phẩm Công nghiệp: Hoàn thiện các ngành khai thác mỏ và khai thác các ngành công nghiệp khai thác than, dầu, khí, hóa chất và kim loại; Tất cả các loại máy móc xây dựng từ các nhà máy cán đến máy bay hiệu suất cao và các phương tiện không gian; Đóng tàu; Thiết bị vận tải đường bộ và đường sắt; Thiết bị truyền thông; Máy nông nghiệp, máy kéo và thiết bị xây dựng; Thiết bị phát điện và truyền tải điện; Dụng cụ y khoa và khoa học; Hàng dệt may, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ.

Xuất khẩu: dầu khí và các sản phẩm dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại, gỗ và sản phẩm gỗ, hóa chất, và nhiều sản phẩm dân dụng và quân sự

Đối tác xuất khẩu: Hà Lan 11,9%, Trung Quốc 8,3%, Đức 7,4%, Ý 6,5%, Thổ Nhĩ Kỳ 5,6%, Belarus 4,4%, Nhật Bản 4,2% (2015)

Nhập khẩu: máy móc, xe cộ, dược phẩm, nhựa, bán thành phẩm kim loại, thịt, hoa quả và hạt, dụng cụ quang học và y tế, sắt, thép

Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 19,2%, Đức 11,2%, Mỹ 6,4%, Belarus 4,8%, Ý 4,6% (2015)

Tiền tệ: Rúp Nga (RUR)

GDP: 1.637,89 tỷ USD (2019 theo IMF)

Tổng quan

Nga (Russia) có tên chính thức là Liên bang Nga, nước cộng hòa bán tổng thống, gồm 83 thực thể liên bang.

Với diện tích 17.070.949 km2, Nga là nước có diện tích nước lớn nhất thế giới, chiếm 1/9 diện tích lục địa thế giới. Nước này giáp với Na Uy và Phần Lan ở phía tây bắc; với Estonia, Latvia, Belarus và Ukraina ở phía tây; Gruzia và Azerbaijan ở phía tây nam; và Kazakhstan, Mông Cổ và Trung Quốc dọc theo biên giới đất liền phía nam.

Moscow là thủ đô và thành phố lớn nhất.

Dân số nước Nga hơn 144 triệu người, trở thành nước có dân số đông thứ 9 trên thế giới. Nó chiếm phần lớn diện tích châu Âu và toàn bộ phía Bắc châu Á, kéo dài từ biển Baltic đếnphía tây Thái Bình Dương. Do lãnh thổ kéo dài Nga có đến 11 múi giờ. Urals tạo thành ranh giới địa lý thông thường giữa các bộ phận của châu Âu và Siberia của Nga.

Đạt mức 3.458 tỉ USD, Nga trở thành nước có nền kinh tế đứng thứ 9 theo GDP danh nghĩa hay lớn thứ sáu theo sức mua tương đương. Ngoài ra, Nga có ngân sách quân sự danh nghĩa lớn thứ tám hay thứ ba theo PP. Không chỉ thế người ta còn biết Nga là một trong năm nước được công nhận sở hữu vũ khí hạt nhân và có kho vũ khí hủy diệt hàng loạt lớn nhất thế giới.

Sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga đã trải qua một sự suy giảm dân số. Sự suy giảm một phần là do các điều kiện kinh tế khó khăn của quốc gia phải chịu đựng, nhất là vào những năm 1990, dẫn đến một tỷ lệ thấp sinh, giảm tuổi thọ nam giới, và di cư. Sự sụt giảm dân số đã chậm lại do nhập cư chủ yếu gồm các dân tộc Nga từ các khu vực khác của Liên Xô trước đây, nhưng nó vẫntiếp tục trong đầu thế kỷ 21.

Xem thêm:

Có ít nhất 60 dân tộc được công nhận khác nhau ở Nga, nhưng phần lớn dân số là người Nga (80%). Ngoài ra còn có Ukraine (2%) và nhóm ngôn ngữ và dân tộc không Slav như Tatars (4%), Bashkirs, Chuvash, Komi, Komi-Permyaks, Udmurts, Mari, Mordovians, người Do Thái, Đức, Armenia, và rất nhiều các nhóm trong Viễn Bắc và ở vùng Caucasus. Tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *